Thứ Năm, 27 tháng 11, 2014

Một số cách học hiệu quả về lập trình PHP

Một số cách học hiệu quả về lập trình PHP
Khi bắt đầu học PHP chắc hẳn các bạn sẽ thấy PHP khá khó và không dễ học. Vì thế nhiều khi bạn cũng cảm thấy sự chán nản và sẽ không có hứng thú học nữa . Chính vì thế, bài viết này sẽ đưa ra một số cách học hiệu quả về lập trình PHP để bạn có thể xem và tự rút ra một số cách để học tốt hơn..

0. Viết code càng nhiều càng tốt

Chắc hẳn bạn đã học tiếng Anh ở trường? Bạn đã từng học thuộc lòng từ vựng, giới từ, ngữ pháp?
Vậy hiện tại bạn sử dụng tiếng Anh nhiều không?
Nếu bạn trả lời "không chút nào", thì chắc rằng bạn không cần tiếng Anh tí nào - bạn chỉ học... cho biết thôi. Nhưng nếu bạn có thể tiếp tục một đoạn đối thoại sau 2 câu "How are you?" và "I'm fine, thanks" thì chắc chắn bạn có dùng tiếng Anh ngoài lớp học. Có thể chỉ là cố gắng nghe lời thoại phim mà không nhìn phụ đề, hay đọc hướng dẫn sử dụng của một món đồ ngoại nhập. Dù bất kỳ lý do nào, bạn đã áp dụng nó vào đời sống và đưa nó vào một tình huống cá nhân. Điều đó sẽ giúp bạn nhớ lâu hơn.
Vì vậy, hãy áp dụng cùng nguyên tắc "học đi đôi với hành" cho việc học lập trình, đừng ngại ngần khi bạn có cơ hội làm một website, dù với kiến thức hiện tại bạn chưa thể làm được. Khi bạn đã có một dự án lập trình, bạn sẽ có lý do chính đáng để nghiên cứu và ứng dụng ngôn ngữ lập trình vào thực tế. Lập trình thường xuyên và có mục tiêu sẽ giúp bạn "biết làm" chứ không cần phải "nhớ cách làm".

1. Làm quen với PHP Manual
Hầu như mọi hướng dẫn cho người mới bắt đầu đều có câu này:
Học cách đọc và sử dụng tài liệu gốc từ PHP là cách hiệu quả mà đơn giản nhất để trở thành PHP programmer.
Và đây là tài liệu đó: the PHP manual
Mới nhìn thấy lần đầu bảo đảm bạn sẽ cảm thấy nó 'khó nuốt'. Danh mục của nó khá dài, mặc dù không phân mục lung nhưng nó lại... dài. Tuy nhiên, hãy cố sử dụng nó, và bạn sẽ thấy nó lợi hại hơn nhiều cuốn ebook mà bạn nhọc công tìm trên mạng.
Có lẽ cách tốt nhất giúp bạn bắt đầu với PHP manual là bạn có thể tìm thấy thông tin về mọi function (hàm) qua mẫu sau: http://php.net/function-name. Ví dụ: nếu bạn muốn tìm cách sử dụng hàm strpos() hãy nhập http://php.net/strpos vào trình duyệt, tương tự với hàm array_key_exists(), hãy dùng http://php.net/array-key-exists. (Chỉ cần thay đổi các dấu gạch dưới (_) thành dấu gạch (-) trên thanh địa chỉ trong trình duyệt)
   Đọc các comment!
Bạn không cần phải đọc kỹ mọi comment trong mọi mục của php manual. Nhưng nếu bạn gặp khó khăn khi sử dụng một function nào đó, có thể người khác đã gặp vấn đề tương tự và nói về nó trong một comment - bao gồm cách giải quyết.
Bạn cũng có thể tìm được hàng đống những thuật toán hay đoạn code hay từ comment của những người đi trước.

2. 'Tận dụng' các cộng đồng PHP Online
Ngoài PHP manual, có rất nhiều cộng đồng mạng khác mà bạn có thể tìm kiếm trợ giúp. Hầu hết các diễn đàn lớn trong nước đều có khu vực dành cho lập trình. Ví dụ như: tinhoc.viettamduc.com...

Nếu khả năng tiếng Anh của bạn khá, hãy ghé qua stackoverflow.com hay w3schools.com forum.
Mọi giúp đỡ mà bạn nhận được từ các cộng đồng này đều miễn phí. Vì thế bạn hãy giúp các cộng đồng bạn tham gia bằng cách giúp đỡ các beginner khác. Không có sự góp sức của bạn và những người như bạn, các cộng đồng này sẽ dần yếu đi và có khi biến mất hoàn toàn.
3. Đừng bỏ qua những phương pháp tốt
Trong quá trình học hay nghiên cứu, bạn sẽ gặp những thứ được gọi là "phương pháp tốt" (best practice) trong lập trình. Ví dụ như prepare statements hay 'code chuẩn' (điển hình là PEAR coding standards).
Bạn đừng gác nó qua một bên chỉ vì nó phức tạp. Các phương pháp tốt được tạo ra để giúp cho code của bạn bảo mật hơn, chạy nhanh hơn, và dễ quản lý hơn. Hãy học và áp dụng chúng càng sớm càng tốt.
Một vấn đề trong lập trình sẽ có nhiều cách để giải quyết. Vì vậy sẽ có chuyện cách này tốt hơn cách kia. Bạn có thể bỏ qua những phương pháp cũ, mặc dù chúng đơn giản hơn, để tiếp cận với phương pháp tốt hơn. Một ví dụ nhỏ: công sức bạn bỏ ra để học cách sử dụng mysql_query() cũng tương đương với việc học PDO hay MySQLi. Nếu bạn bắt đầu với hai món sau, thì bạn sẽ có được nền vững chắc hơn trong việc sử dụng database. Và bạn sẽ đỡ đau đầu, vì việc sử dụng mysql_query() dễ phát sinh nhiều vấn đề.

4. Đừng bỏ qua những phương pháp tốt
Không type nhầm đâu, chỉ để bảo đảm bạn không bỏ qua tip này.
Nếu bạn không dùng những phương pháp tốt cho cộng đồng, đồng nghiệp, dự án, hay bản thân bạn, thì ít nhất hãy nghĩ đến những bé mèo con.

5. Viết code dễ hiểu
Khi mới bắt đầu tập tành code, việc đặt tên 'huyền bí' cho các biến hoặc hàm khá là hấp dẫn. Có thể bạn đọc ở đâu đó một bài viết nói về hiệu năng của code ngắn, hay thấy một đoạn code của ai đó làm được cả đống thứ chỉ với hai dòng. Có thể bạn muốn tạo ra phong cách code của chính bạn. Có thể chỉ vì ai đó nói họ ghét kiểu code đó và bạn muốn 'chọc' họ.
Dù bất cứ lý do nào, đừng để nó cám dỗ bạn.
Bạn hãy thử đọc đoạn code sau:
?
1.   <?php
2.   $a = b('jason.lengstorf@copterlabs.com');
3.   $c = explode('@', $a);
4.   $d = $c[1];
5.   echo 'The email address ', $a, ' belongs to the domain ', $d, '.';
6.   function b($e) { return htmlentities($e, ENT_QUOTES); }
7.   ?>

Đây là một đoạn code kiểu 'huyền bí'. Tất nhiên bạn có thể hình dung được nó làm gì, nhưng không thể hiểu rõ ngay lập tức. Tại sao phải bỏ thêm vài phút chỉ để cố hiểu 5 dòng code này?
Nếu sửa lại đoạn code cho rõ ràng hơn:
?
1.   <?php
2.   $email = sanitize_string('jason.lengstorf@copterlabs.com');
3.   $email_pieces = explode('@', $email);
4.   $domain = $email_pieces[1];
5.   echo 'The email address ', $email, ' belongs to the domain ', $domain, '.';
6.   function sanitize_string($string) { return htmlentities($string, ENT_QUOTES); }
7.   ?>

Đoạn code giờ đây rõ nghĩa hơn, bạn có thể hiểu ngay nó mà không kèm nhăn nhó hay lẩm bẩm rủa.

6.Ghi comment cho bất cứ gì bạn phải nghĩ khi code

Nếu bạn viết code dễ hiểu, bạn sẽ không cần phải thêm quá nhiều comment. Tuy nhiên, dù tất cả các tên hàm và biến của bạn đều dễ hiểu, sẽ luôn có chỗ cho những đoạn code phức tạp - những đoạn code mà bạn phải khựng lại đôi chút để nghĩ cách giải quyết. Khi đó, hãy nhét comment vào. Và tương lai bạn sẽ tự khen bản thân khi dùng lại đoạn code cũ.
Một ví dụ:

?
1.   $pieces = explode('.', $image_name);
2.   $extension = array_pop($pieces);

Bạn có mất chút ít thời gian để biết được $extension ở trên dùng để làm gì không? Và bạn có chắc suy nghĩ của bạn là đúng không?

Cũng với đoạn code đó, và thêm một comment ngắn vào:

1.   // Get the extension off the image filename
2.   $pieces = explode('.', $image_name); $extension = array_pop($pieces);

Bây giờ, ngay cả khi bạn không biết công dụng của các hàm trong đoạn code trên, bạn vẫn biết được $extension dùng để chứa định dạng của một file ảnh. Kinh nghiệm đau thương là khi phải tiếp tục phát triển trên code cũ, thì trước tiên phải hiểu được chúng, và việc này mất thời gian không kém gì việc viết ra nó. Bạn cho rằng bạn sẽ luôn hiểu được những dòng code của bạn ngay lập tức? Ah, hồi trước mình cũng nghĩ vậy, nhưng sự thật đau lòng là mình không có khả năng đặc biệt đó. Comment rất có ích, không chỉ cho bạn mà cả người khác.
Và luật bất thành văn "cái gì quá cũng không tốt" cũng đúng cho việc dùng comment. Quá nhiều comment sẽ khiến cho việc đọc code trở nên khó khăn. Và tương tự quá ít cũng không ổn chút nào.

7.Học cách sử dụng Docblock

Nếu như có một thứ mà mọi programmer đều làm theo một chuẩn chung, thì đó chính là docblock.

Docblock là một loại comment, và có nhiều dòng. Công dụng của nó:
Chứa câu trả lời cho câu hỏi "cái gì đây" và "tại sao phải dùng" cho mỗi file, hàm...
Đưa miêu tả rõ ràng về các kiểu biến (variable, paremeter) và giá trị trả về (return value) của hàm.
Miêu tả ngắn gọn về chức năng của một đoạn code.
Khi bạn sử dụng một IDE có hỗ trợ docblock, bạn sẽ đọc được nội dung của docblock về class, hay hàm trong phần chú thích ngay khi bạn đang code mà không cần phải mở file khác chỉ để đọc comment, hay docblock.
Phương pháp này thường được dùng bởi các programmer cấp cao, bởi code họ viết ra được nhiều người khác sử dụng. Nhưng đây cũng là một 'phương pháp tốt nên áp dụng càng sớm càng tốt'. Dĩ nhiên bạn có thể bỏ qua, nhưng trước khi làm vậy, hãy nghĩ đến... mèo con.
?
1.   /**
·        A simple class to get the sum or difference of $_foo and a value
2.   *
·        @author Jason Lengstorf <jason.lengstorf@copterlabs.com>
·        @copyright 2011 Copter Labs
·        @license http://www.opensource.org/licenses/mit-license.html
3.   */
4.   class CopterLabs_Test
5.   {
6.   /**
·        The value to use in addition and subtraction
·        @var int
7.   */
8.   private $_foo = 0;
9.   /**
·        Adds a value to $_foo and returns the sum *
·        @param int $add_me The value to add to $_foo
·        @return int The sum of $_foo and $add_me
10.               */
11.               public function add_to_foo( $add_me=0 )
12.               {
13.               return $this->_foo += $add_me;
14.               }
15.               /**
·        Subtracts a value from $_foo and returns the difference
·        @param int $subtract_me The value to subtract from $_foo
·        @return int The difference of $_foo and $subtract_me
16.               */
17.               public function subtract_from_foo( $subtract_me=0 )
18.               {
19.               return $this->_foo -= $subtract_me;
20.               }
21.               }
Thoạt đầu, có thể bạn nghĩ đây là một kiểu quá nhiều comment. Nhưng thực tế nó không tệ như vậy, vì docblock được viết theo chuẩn chung. Nên khi bạn đã quen với chuẩn này, thì việc đọc code sẽ rất dễ dàng.
Nếu như bạn sử dụng đoạn code trên trong Netbeans (một IDE), thì đây sẽ là gợi ý code bạn nhận được, rất tiện lợi.

8.Đừng quá khó khăn với việc sử dụng IDE
IDE (Integrated Development Environment) là các công cụ như Netbeans, Eclispe, Visual Studio...
Một số người cho rằng: programmer đích thực không dùng IDE. Và đích thực theo ý của họ là gõ code ầm ầm trong notepad, và chỉ notepad, hay các loại text editor tương tự. Lời khuyên thật lòng là bạn không nên đầu tư công sức và thời gian để 'luyện' cho cái 'đích thực' ấy.
IDE sẽ giúp bạn làm việc hiệu quả hơn. Bạn chắc chắn sẽ code nhanh hơn và không còn đau đầu với các lỗi lặt vặt. Hơn nữa, khi bạn mở rộng code hay sử dụng công nghệ mới (library, framework, language...), IDE sẽ giúp bạn rất nhiều với chức năng gợi ý code (hinting).

9. Gom các đoạn code tương tự vào một hàm
Khi lập trình lần đầu, rất dễ lâm vào kiểu code từ trên xuống, và viết ngay những đoạn code cần thiết vào phía dưới.
Với kiểu code này, bạn sẽ dễ dàng nhận thấy nhiều đoạn code có chức năng tương tự bị lặp lại nhiều lần. Việc này rất nguy hiểm khi bạn cần phải chỉnh sửa code, vì bạn sẽ phải dò từng dòng để sửa các chi tiết bị lặp lại.
Nếu như bạn thấy bất kỳ đoạn code nào có chức năng giống nhau, hãy đưa nó vào một hàm, và sử dụng hàm đó ở những chỗ cần thiết.
Bạn hãy xem qua ví dụ sau:
?
1.   $unclean1 = '<a href="javascript:alert(\'Holy Crap!\');">Click Me!</a>';
2.   $detagged1 = strip_tags($unclean1);
3.   $deslashed1 = stripslashes($detagged1);
4.   $clean1 = htmlentities($deslashed1, ENT_QUOTES, 'UTF-8');
5.   $unclean2 = "Let's call Björn!";
6.   $detagged2 = strip_tags($unclean2);
7.   $deslashed2 = stripslashes($detagged2);
8.   $clean2 = htmlentities($deslashed2, ENT_QUOTES, 'UTF-8');
9.   echo $clean1, "<br />", $clean2;
Như bạn thấy, các chuỗi $unclean1 và $unclean2 cần được xử lý trước khi sử dụng. Tuy nhiên, bạn dễ dàng nhận thấy mỗi chuỗi được đưa qua các bước giống nhau. Và rất có thể các bước này sẽ luôn được sử dụng mỗi khi cần in ra một chuỗi nào đó.
Đây là lúc thích hợp để đưa chúng vào một hàm.
?
1.   $unclean1 = '<a href="javascript:alert(\'Holy Crap!\');">Click Me!</a>';
2.   $unclean2 = "Let's call Björn!";
3.   $clean1 = sanitize_input($unclean1);
4.   $clean2 = sanitize_input($unclean2);
5.   echo $clean1, "<br />", $clean2;
6.   function sanitize_input( $input )
7.   {
8.   $detagged = strip_tags($input);
9.   $deslashed = stripslashes($detagged);
10.               return htmlentities($deslashed, ENT_QUOTES, 'UTF-8');
11.               }
Với việc gộp những đoạn giống nhau vào một hàm, code sẽ dễ đọc hơn. Việc chỉnh sửa và dùng lại cũng tiện lợi hơn rất nhiều.

10. Gộp các hàm liên quan vào một class (lớp)

Đây là một quy trình của lập trình hướng đối tượng (OOP), và cũng là một trong những phương pháp tốt nhất trong lập trình.
Khi bạn có nhiều hàm với chức năng liên quan đến nhau, hãy đưa nó vào chung một class. Việc này sẽ giúp bạn quản lý và sử dụng code dễ dàng hơn.
Nếu như bạn có nhiều hàm dùng để tính toán các con số, hãy đưa nó vào một class với tên gọi như NumberCalculator. Code của bạn sẽ rõ ràng và dễ dùng hơn.
Tuy vậy, việc học hướng đối tượng là một mảng rất rộng và bạn sẽ phải nghiên cứu nhiều hơn. Bạn nên dành thời gian cho nó ngay từ đầu, vì đa số các ngôn ngữ lập trình phổ biến hiện này đều ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng.

11. Hạn chế sử dụng Global Variable
Global vaiables là các biến có phạm vi bao quát toàn ứng dụng, và có thể bạn đã và đang dùng nó nhiều hơn mức cần thiết. Đây không phải là phương pháp tốt, vì thế không được khuyên dùng. Thay vào đó, PHP cung cấp cho bạn hàm define() để tạo constants (hằng số).
Việc sử dụng constanst là một cách rất tốt để chứa các thông tin mang tính bao quát và cố định như tên website hay thông tin database. Với cách này, các thông số sẽ không bị thay đổi bằng bất cứ code nào khác. Do đó, bạn sẽ tránh được việc tình cờ khai báo lại biến và làm thay đổi thông số ban đầu.
Ví dụ sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn:
?
1.   <?php
2.   define('FOO', 'constant value');
3.   $bar = 'global value';
4.   echo baz();
5.   function baz()
6.   {
7.   $constant = ' Constant: ' . FOO;
8.   $global = 'Global: ' . $GLOBALS['bar'];
9.   return $constant . "<br />\n" . $global;
10.               }
11.               ?>

12. Đừng ngại sử dụng Include
Include là việc bao gồm code trong một file vào một file khác. Khi bạn làm các ứng dựng web tương đối lớn trở lên, bạn nên chia nhỏ nó thành nhiều phần, nhiều file khác nhau., và dùng include để sử dụng nó. Một cách phổ biến là đưa phần chung của web vào các file nhỏ, sau đó include các fiel đó vào trang chính. Phần chung đó thường là các bước kết nối database, đầu trang, và cuối trang. Tất cả các trang trong ứng dụng của bạn sẽ có đầy đủ các phần chung chỉ với vài dòng code. Bằng cách này, code của bạn sẽ gọn gàng hơn và dễ quản lý hơn.
?
1.   <?php
2.   // Application-wide data and database connection
3.   require_once 'constants.inc.php';
4.   require_once 'database.inc.php';
5.   // Utility functions
6.   require_once 'utilities.inc.php';
7.   // Header markup
8.   require_once 'header.inc.php';
9.   /* * Page-specific processing goes here */
10.               // Footer markup
11.               require_once 'footer.inc.php';
12.               ?>

13. Không nên quá lo lắng về hiệu năng

Hiệu năng là điều dễ làm đau đầu mọi programmer. Thật ra bạn không nên quá lo lắng về nó, không ai có thể phân biệt được sự khác nhau giữa 20ms hay 50ms để load một trang web. Và việc đánh đổi những dòng code đẹp chỉ để vắt ra được 5ms không đáng tí nào.

Có thể bạn đọc được ở đâu đó chỉ ra những điểm làm code của bạn lề mề. Chắc chắn bạn có thể làm nó chạy nhanh hơn, nhưng hãy áp dụng nó cho những dòng code tương lai của bạn. Đừng phí thời gian mở tung tất cả và thay đổi mọi dấu " thành dấu ' chỉ để nhanh hơn một tí tẹo nhỏ nhoi.

Bạn chỉ cần giữ cho trang web của bạn tốn ít hơn 700ms để load là ổn rồi. Hãy dành thời gian cho những việc quan trọng hơn.

14. Tránh gắn kết HTML và PHP

Chắc chắn không thể loại bỏ hoàn toàn việc code HTML và PHP nằm chung với nhau. Nhưng bạn nên hạn chế càng nhiều càng tốt việc HTML nằm trong PHP. Hãy loại những dòng HTML không quan trọng ra ngoài.

?
1.   echo '<div class="example-div"><p>This is some test content.</p></div>';
Việc đưa tag "div" vào trong là không cần thiết, nó làm code của bạn dài hơn và khó đọc hơn. Đưa "div" ra ngoài sẽ cải thiện đoạn code của bạn.

?
1.   <div class="example-div">
2.   <?php echo '<p>This is some test content.</p>'; ?>
3.   </div>
Đây chỉ là một ví dụ đơn giản. Bạn sẽ phải giải quyết nhiều vấn đề phức tạp hơn giữa HTML và PHP, nhất là khi hiển thị dữ liệu từ database.

15. Cố gắng áp dụng kỹ thuật mới cho mỗi dự án

Bạn sẽ không thể học hỏi và phát triển nếu dùng đi dùng lại các cách cũ. Hãy cố gắng sử dụng các kỹ thuật, công nghệ mà bạn không quen vào mỗi website.

Đừng quá tham vọng, nhưng ít nhất đưa chân vài bước ra khỏi lãnh địa của bạn. Bạn sẽ phải tìm hiểu và nghiên cứu để có thể hoàn thành. Điều này cũng giúp công việc của bạn đỡ nhàm chán hơn, và lãnh địa của bạn sẽ được mở rộng.

16. Đừng ngại thay đổi

Bạn sẽ làm sai, thường xuyên sai. Nhưng điều này không xấu.

Trong quá trình học và làm việc, bạn sẽ phát hiện ra những điều mới hơn, hay hơn so với những thứ trước đây bạn làm. Đừng lo, vì luôn luôn có thứ để học.

Điều quan trọng là bạn đừng dính chặt vào lối mòn cũ. Đừng nghĩ cách của bạn tốt hơn vì bạn tự nghĩ ra nó.  Nếu bạn tình cờ phát hiện ra giải pháp hay mà so với nó, cách trước đây bạn làm như Camry so với Cub, hãy dùng nó. Và hãy để ý những chi tiết trước đây bạn không nghĩ tới.

17. Validate

Validate là kiểm duyệt thông tin bạn nhận từ người dùng. Thông tin chỉ được đưa vào hệ thống sau khi được thông qua bước kiểm duyệt.

Nếu như bạn là một nhà phát triển web, hãy làm quen với validation càng sớm càng tốt. Việc này có thể làm bạn mất thời gian hơn so với việc phát triển chức năng chính. Nhưng bạn không thể bỏ qua nó nếu muốn có một ứng dụng hoàn hảo.

Với validation, người dùng sẽ có được trải nghiệm tốt hơn trên sản phẩm của bạn. Bạn sẽ loại bỏ được nhiều lỗi phát sinh, và dữ liệu bạn nhận được có giá trị cao hơn.

18. Dùng whitelist thay cho blacklist

Trong nhiều trường hợp, bạn sẽ muốn chặn các loại dữ liệu nào đó như email, từ ngữ...

Giải pháp phổ biến là dùng blacklist, một danh sách các món mà bạn muốn chặn.

Với blacklist, bạn sẽ phải thông minh hơn người mà bạn muốn chặn. Ví dụ, để ngăn javascript hoạt động cho nút submit, có thể bạn sẽ chặn hành động onclick, và một số hành động khác. Sẽ thế nào nếu bạn để sót một hành động nào đó, hay một hành động mới có thể được đưa vào trong tương lai? Nếu bạn không trên cơ người khác trong blacklist, sẽ có chỗ cho lỗi hay lỗ hổng.

Tuy nhiên, để đỡ mất công, bạn hãy dùng whitelist bất cứ khi nào có thể. Ngược với blacklist, whitelist là danh sách những thứ bạn cho phép.

Như công dụng của hàm strip_tags(), bạn có để đặt ra các HTML tag được phép sử dụng trong chuỗi:

1.   strip_tags($string, '<em><strong><tt>');

Với whitelist, bạn sẽ bị giới hạn nhiều hơn, nhưng sẽ an toàn hơn rất nhiều. Rất khó để tính tới mọi trường hợp, nên việc đặt ra "những thứ được cho phép" thay cho "những thứ bị cấm" sẽ giúp bạn giảm bớt gánh nặng đáng kể.

19. Đếm như máy tính

Bạn không thấy cách thứ 20 ư? Vì mọi thứ trong PHP đều bắt đầu đếm từ 0,nên đây chính là điều thứ 20. Không chỉ PHP, hầu hết mọi ngôn ngữ lập trình đều đếm từ 0. Đừng để nó làm bạn bối rối.

Kết...

Nếu bạn mới bắt đầu với PHP, những cách trên sẽ giúp bạn tiếp cận những thói quen và phương pháp tốt nhất trong lập trình. Còn nếu như bạn vẫn chưa rút ra được, hãy chọn lựa một khóa học lập trình web trên ngôn ngữ PHP cho riêng mình.
Tin khác:

0 nhận xét:

Đăng nhận xét